Mô tả
Than đá đốt lò hơi là loại nhiên liệu được sử dụng nhiều trong sán xuất và đời sống dân sinh, trong sản xuất thì than đá được sử dụng cho các ngành công nghiệp như điện, phân bón, giấy, xi măng, than đá được sử dụng cho các nhà máy gạch tuynel. Đặc biệt là sử dụng cho các ngành nghề như chế biến thủy hải sản, chế biến nông sàn, dệt nhuộm, may mặc, sản xuất phân bôn, nấu cán thép, mạ màu kim loại. Than đá trong đời sống dân sinh như sử dụng trong sấy nhãn, sấy vải, sấy lúa, sấy các loại và dùng làm nguyên liệu để sản xuất than tổ ong phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các gia đình và các quán ăn, nhà hàng vvv…Than đá hay các loại nhiên liệu rắn khác có những đặc tính cần thiết. Để có thể phân biệt các loại than người ta dựa vào những đặc tính của than, kích thước, vùng miền. Như than dễ cháy, khó cháy, có nhiệt lượng cao, nhiệt lượng thấp, lưu huỳnh cao, lưu huỳnh thấp, cục, cám, than nâu, bùn, Antraxit vvv
Đặc tính và các chất tham gia cháy trong than đốt lò hơi
1. Cacbon: Là thành phần cháy chủ yếu trong nhiên liệu than, nhiệt lượng phát ra khi cháy của 1 kg Cacbon gọi là nhiệt trị của Cacbon, khoảng 34.150 kj/kg. Vì vậy lượng cacbon trong nhiên liệu càng nhiều thì nhiệt trị của nhiên liệu càng cao. Tuổi hình thành nhiên liệu càng già thì thành phần Cacbon càng cao, song khi ấy độ liên kết của than càng lớn nên than càng khó cháy.
2. Hyđrô: Là thành phần cháy quan trọng của nhiên liệu than đá, khi cháy toả ra nhiệt lượng 144.500 kj/kg. Nhưng lượng Hyđrô có trong thiên nhiên rất ít. Trong nhiên liệu lỏng Hyđrô có nhiều hơn trong nhiên liệu rắn.
3. Lưu huỳnh: Là thành phần cháy trong nhiên liệu. Trong than đá đốt lò lưu huỳnh tồn tại dưới ba dạng: liên kết hữu cơ Shc, khoáng chất Sk, liên kết sunfat Ss. Lưu huỳnh hữu cơ và khoáng chất có thể tham gia quá trình cháy gọi là lưu huỳnh cháy Sc. Còn lưu huỳnh sunfat thường nằm dưới dạng CaSO4, MgSO4 , FeSO4 … Những liên kết này không tham gia quá trình cháy mà chuyển thành tro của nhiên liệu. Nhiệt trị của lưu huỳnh bằng khoảng 1/3 nhiệt trị của Cacbon. Khi cháy lưu huỳnh sẽ tạo ra khí SO2 hoặc SO3 Gặp hơi nước trong buồng đốt SO3 dễ hoà tan tạo ra axit H2SO4 gây ăn mòn kim loại như ghi lò. Khí SO2 thải ra ngoài là khí độc nguy hiểm
4. Oxy và Nitơ: là những chất trơ trong nhiên liệu rắn và lỏng. Sự có mặt của Oxy và nitơ làm giảm thành phần cháy của nhiên liệu làm cho nhiệt trị của nhiên liệu giảm xuống. Nhiên liệu càng non thì Oxy càng nhiều. Khi đốt nhiên liệu, Nitơ không tham gia quá trình cháy chuyển thành dạng tự do có ở trong khói.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.